• Cung Mệnh có Thiên Tướng đắc địa thì mặt đẹp đẽ, uy nghi, có tinh thần và khí sắc, thân hình nở nang, cao vừa tầm, da trắng.
  • Sao Thiên Việt có thể hóa giải được bất lợi của một số sao hãm địa như Âm Dương hãm, chính tinh hãm.
  • Sao Thiên Y ở cung mệnh chỉ sự hay đau yếu, hay dùng thuốc, thích dùng thuốc, có khi lạm dụng thuốc.
  • Sao Thiếu Âm đắc địa theo các vị trí đắc địa của Nhật, Nguyệt tức là: Từ Thân đến Tý. Chỉ khi nào đắc địa, sao này mới có ý nghĩa. Nếu ở hãm địa thì vô dụng.
  • Sao Thiếu Dương đắc địa theo các vị trí đắc địa của Nhật, Nguyệt tức là: Từ Dần đến Ngọ. Chỉ khi nào đắc địa, sao này mới có ý nghĩa. Nếu ở hãm địa thì vô dụng.
  • Người thường hay thay đổi chí hướng, nghề nghiệp, tính hào phóng, thích tiêu pha, ăn xài lớn, hay ly hương lập nghiệp, thích đi đây đi đó.
  • Nếu vô chính diệu có Tứ hay Tam Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, tuổi niên thiếu vất vả. Là một Tùy tinh chủ sự chướng ngại, bế tắc.
  • Sao Trực Phù ở Mệnh là người trực tính, ăn ngay nói thẳng, cho nên dễ bị đụng chạm, mếch lòng, hay bị rắc rối, bị ngăn trở mọi việc, sức khỏe kém, hay bị bệnh tật, lúc nhỏ èo uột, khó nuôi.
  • SaoTrường Sinh cũng như Đế Vượng chỉ sự phong phú, người có tầm vóc, mập mạp, có sức khỏe tốt, có tư chất cơ thể tốt, có triển vọng sống lâu.
  • Sao Tử Phù thuộc hành Kim, chủ sự tang thương, hay gây rắc rối, ngăn trở mọi sự việc. Ngoài ra, còn có ý nghĩa sự chết, báo hiệu tang thương
  • ý nghĩa sao tử vi, và vị trí ở các cung trong lá số. Nếu Tử Vi ở các vị trí miếu, vượng hay đắc địa thì không cần các phụ tinh tốt khác đi kém theo cũng vẫn có sự phú quý và quyền uy.
  • Sao tử chỉ sựkhả năng giữ của, tính cẩn thận khi xài, cần kiệm nếu không nói là hà tiện.
  • Cung mệnh có sao Tuần thì tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực, bôn ba, đau ốm. Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời để lập nghiệp, sinh bất phùng thời.
  • Sao Tuế Phá là chỉ bộ răng, Tuế Phá gặp Thiên Khốc, Thiên Hư thì đau răng, sâu răng, hư răng. Ở cung Mệnh có Tuế Phá thì răng xấu, hay đau.
  • Sao Tướng Quân và Thiên Tướng thì uy quyền hiển hách, nếu đồng cung thì càng mạnh hơn, và nặng ý nghĩa quân sự. Nếu là nữ mệnh thì đây là người đàn bà đảm lược.
  • Cung Mệnh có sao Tuyệt là người khôn ngoan, đa mưu túc trí, có tay nghề đặc sắc. Sao Tuyệt là hung tinh, chủ sự bại hoại, tiêu tán, khô cạn, làm bế tắc mọi công việc và chiết giảm phúc thọ.
  • Sao Văn Khúc đắc địa là bộ sao phú quý, hiển đạt, phúc thọ rất có giá trị. Nếu có Lộc Tồn đi kèm thì tài năng xuất chúng. Nếu đi với Vũ Khúc thì tài năng kiêm nhiếp văn võ, có uy danh lừng lẫy và giàu sang.
  • Văn tinh là sao có 1 phần đặc tính như lộc tồn vì cách an theo thiên can theo dạng y như lộc tồn .nhưng lộc tồn khởi từ can giáp ở dần mà khởi đi , lưu niên văn tinh khởi can giáp ở tỵ mà khởi đi
  • Người có sao Văn Xương ở mệnh thì thông minh, có học thức, hoạt bát, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc và nhiều lĩnh vực khác.
  • giải thích Ý nghĩa sao vũ khúc. Nếu hợp ở Mệnh lại đắc địa thì khí huyết tốt, mạnh khỏe luôn. Nếu hãm địa và khắc Mệnh thì hay có bệnh phong hay trĩ.

dịch học tử vi những bài khấn phật 12 Cung Hoàng trẻ em tướng cổ đàn ông Ä o tướng diện con người Chòm sao nữ tâm 排盤 kiên Tại cách bày trí Am lich GiÃ Å½Ë cung menh Sao Lâm quan con người chỉ sử dụng 10 bộ não bát quái đồ trò chơi phú quý ý nghĩa sao cả giàu có Việt Nam dai cách đặt két sắt hợp phong thuỷ bói tiền tài Ngay tot khai truong Tuổi Mùi tuổi tuất giâc mơ Công bị thánh vật sao thiên không Nhân Mã nữ Tuổi Ngọ Cung mệnh Hội Làng Tó Cung hoàng đạo HƯỚNG NHÀ bao binh thập cách Hậu Sao Đà La Đồ lượng ngũ cát sinh ngày Canh Tuất cung Mệnh